Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Điều 32 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN ngày 08/01/2024 của Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức đã quy định Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:
1. Viên chức được
đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a)
Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công
tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không
trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của
Đảng và của pháp luật;
b) Có năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn
liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
c) Đáp ứng yêu cầu
về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự
xét thăng hạng.
Trường hợp tại thời
điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng
theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này thì không phải đáp ứng yêu cầu
về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được xét thăng hạng được
coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;
d) Đáp ứng yêu cầu
về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề
theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường
hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định
tại thời điểm xét không có hạng dưới liền kề.
Trường hợp viên chức
trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời
gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này) theo đúng quy định
của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có
yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
và thời gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ
thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp tính thời
gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền
kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
2. Ngoài tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét
thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề
nghiệp dự xét, bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ và quyền lợi của
viên chức.
Bộ
Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp
thăng lên hạng II và hạng I áp dụng cho viên chức hành chính, viên chức văn thư
và viên chức lưu trữ.
Đối với viên chức
hạng V và viên chức hạng IV được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao
hơn liền kề nếu đang làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với chức danh nghề
nghiệp được xét và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xét theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Đối với trường hợp
viên chức đang xếp ở hạng chức danh nghề nghiệp mà hạng chức danh nghề nghiệp
này không còn theo quy định của pháp luật hiện hành thì được xét thăng lên hạng
chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ nếu
đang công tác ở vị trí việc làm phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp
có sự thay đổi mã số chức danh nghề nghiệp.