Cơ cấu tổ chức của các sở: Công thương, Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và xã hội, Thông tin và truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công thương đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 07 phòng.
1. Văn phòng sở (bao gồm cả công tác tổ chức cán bộ và kế toán).
2. Thanh tra sở
3. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
4. Phòng Quản lý công nghiệp
5. Phòng Quản lý thương mại
6. Phòng Quản lý điện và năng lượng
7. Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường (thành lập mới).
II. Chi cục thuộc Sở: 01 Chi cục.
1. Chi Cục Quản lý thị trường.
III. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: 03 dơn vị.
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Trung tâm Xúc tiến thương mại (đổi tên).
3. Trường Trung học Cơ điện.
Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp (Trực Ninh) chuyển  về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 07 phòng.
1. Văn phòng sở (bao gồm cả công tác tổ chức cán bộ).
2. Thanh tra sở.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính (đổi tên).
4. Phòng Nghiệp vụ Văn hóa.
5. Phòng Nghiệp vụ Thể dục - Thể thao.
6. Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình (đổi tên).
       7. Phòng Nghiệp vụ Du lịch (đổi tên).
II. Các đơn vị sự nghiệp: 14 đơn vị.
1. Bảo tàng tỉnh.
2. Thư viện tỉnh.
3. Nhà văn hóa 3 - 2.
4. Nhà hát Chèo.
5. Đoàn Kịch nói.
6. Đoàn nghệ thuật Cải lương.
7. Trung tâm Thông tin - Triển lãm.
8. Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng.
9. Ban Quản lý di tích và danh thắng.
10. Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Thể dục - Thể thao và TT Đào tạo vận động viên bóng đá).
11. Trung tâm Thông tin - Xúc tiến du lịch (thành lập mới).
12. Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật.
13. Trường Nghiệp vụ Thể dục - Thể thao.
          14. Câu lạc bộ Bóng đá Đạm Phú Mỹ - Nam Định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 07 phòng.
1. Văn phòng sở (đổi tên).
2. Thanh tra sở.
3. Phòng Tổ chức - Cán bộ.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính (hợp nhất phòng Kế hoạch - Tổng hợp với phòng Kế toán - Tài vụ)
5. Phòng Nghiệp vụ Dược.
6. Phòng Nghiệp vụ Y.
       7. Phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân (thành lập mới) .
II. Chi cục thuộc Sở: 2 Chi cục.
1. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
       2. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm (thành lập mới vào thời điểm thích hợp).
III. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
1. Các đơn vị sự nghiệp tuyến tỉnh:
1.1. Bệnh viện:  7 Bệnh viện.
1.1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
1.1.2. Bệnh viện Y học cổ truyền.
1.1.3. Bệnh viện Phụ sản.
1.1.4. Bệnh viện Tâm thần.
1.1.5. Bệnh viện Lao và bệnh phổi.
1.1.6. Bệnh viện Mắt.
1.1.7. BV Điều dưỡng và phục hồi chức năng.
1.2. Lĩnh vực y tế dự phòng và chuyên ngành: 10 đơn vị.
1.2.1. Trung tâm Y tế dự phòng.
1.2.2. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
1.2.3. Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
1.2.4. Trung tâm Kiểm nghiệm (đổi tên).
1.2.5. Trung tâm Giáo dục sức khỏe (đổi tên).
1.2.6. Trung tâm Da liễu.
1.2.7. Trung tâm Nội tiết.
1.2.8. Phòng Giám định y khoa.
1.2.9. Trung tâm Giám định pháp y (đặt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh).
1.2.10. Trung tâm Giám định pháp y tâm thần (đặt tại bệnh viện tâm thần).
1.2.11. Nghiên cứu thành lập Trung tâm cấp cứu vào thời điểm thích hợp.
1.3. Đơn vị sự nghiệp đào tạo: 1 đơn vị:
       1.3.1. Trường Trung cấp Y tế.
2. Các đơn vị sự nghiệp tuyến huyện:
2.1. Bệnh viện huyện: 11 đơn vị:
2.1.1. Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Lộc.
2.1.2. Bệnh viện Đa khoa huyện Vụ Bản.
2.1.3. Bệnh viện Đa khoa huyện Ý Yên.
2.1.4. Bệnh viện Đa khoa huyện Nghĩa Hưng.
2.1.5. Bệnh viện Đa khoa Nghĩa Bình huyện Nghĩa Hưng.
2.1.6. Bệnh viện Đa khoa huyện Nam Trực.
2.1.7. Bệnh viện Đa khoa huyện Hải Hậu.
2.1.8. Bệnh viện Đa khoa huyện Xuân Trường.
2.1.9. Bệnh viện Đa khoa huyện Giao Thủy.
2.1.10. Bệnh viện Đa khoa huyện Trực Ninh (chuyển Phòng khám Đa khoa khu vực Trực Thái vào trực thuộc bệnh viện đa khoa huyện Trực Ninh).
2.1.11. Đổi tên Bệnh viên Đa khoa tình thương AGAPE thành Bệnh viện Đa khoa thành phố Nam Định. (Chuyển 3 phòng khám Đa khoa khu vực Năng tĩnh, Hoàng Ngân, Thống Nhất vào trực thuộc Bệnh viện Đa khoa thành phố Nam Định).
2.2. Trung tâm y tế huyện, thành phố: 10 đơn vị.
2.2.1. Trung tâm Y tế thành phố Nam Định.
2.2.2. Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc.
2.2.3. Trung tâm Y tế huyện Vụ Bản.
2.2.4. Trung tâm Y tế huyện Ý Yên.
2.2.5. Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hưng.
2.2.6. Trung tâm Y tế huyện Nam Trực.
2.2.7. Trung tâm Y tế huyện Trực Ninh.
2.2.8. Trung tâm Y tế huyện Hải Hậu.
2.2.9. Trung tâm Y tế huyện Xuân Trường.
2.2.10. Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy.
2.3. Trung tâm trực thuộc Chi cục đặt tại huyện: 20 Trung tâm.
2.3.1. 10 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thành phố trực thuộc
Chi cục Dân số - KHH gia đình thuộc Sở Y tế (thành lập mới vào thời điểm thích hợp).
2.3.2. 10 Trung tâm An toàn, Vệ sinh thực phẩm huyện, thành phố trực thuộc Chi cục An toàn, Vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế (thành lập mới vào thời điểm thích hợp).
3. Y tế cơ sở: 229 trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn (chuyển về Trung tâm Y tế huyện, thành phố vào thời điểm thích hợp).
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 06 phòng.
- Văn phòng sở.
- Thanh tra sở.
- Phòng Kế hoạch – Tài chính (thành lập mới).
- Phòng Bưu chính – Viễn thông.
- Phòng Công nghệ thông tin.
       - Phòng Báo chí – Xuất bản.
II. Các đơn vị sự nghiệp: 01 đơn vị.
1. Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông (trên cơ sở tiếp nhận Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và đổi tên thành Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông khi có hướng dẫn của liên Bộ).
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 09 phòng.
1. Văn phòng sở.
2. Phòng Tổ chức - Cán bộ.
3. Thanh tra sở.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính (trên cơ sở hợp nhất 2 Phòng Kế hoạch - Tổng hợp và Phòng Tài chính - Kế toán).
5. Phòng Cây trồng.
6. Phòng Chăn nuôi.                                                
7. Phòng Thuỷ sản.
8. Phòng Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản (thành lập mới).
9. Phòng Quản lý xây dựng công trình (thành lập mới).
Sáp nhập phòng Chính sách và ngành nghề nông thôn vào Chi cục Phát triển nông thôn.
II. Chi cục thuộc Sở: 07 Chi cục.
1. Chi cục Kiểm lâm (có 03 hạt kiểm lâm huyện và đội kiểm lâm cơ động).
2. Chi cục Bảo vệ thực vật (gồm 7 trạm bảo vệ thực vật đặt tại các huyện, thành phố, trừ 3 trạm thuộc huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng và Hải Hậu đang phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện quản lý).
 3. Chi cục Thú y (gồm 7 trạm thú y đặt tại các huyện, thành phố và trạm kiểm dịch động vật, trừ 3 trạm thuộc huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng và Hải Hậu đang phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện quản lý).
4. Chi cục Quản lý đê điều và phòng chống lụt, bão (gồm cả 7 hạt quản lý đê tại các huyện, thành phố và trạm cảnh báo bão Thịnh Long, trừ 3 đội quản lý đê huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng và Hải Hậu đang phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện quản lý).
5. Chi cục Thủy lợi.
6. Chi cục Phát triển nông thôn (sáp nhập Phòng Chính sách và ngành nghề nông thôn thuộc sở vào Chi cục).
7. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (có 03 trạm Hải Hậu, Giao Thủy và Nghĩa Hưng, trực thuộc Chi cục).
III. Các đơn vị sự nghiệp: 10 đơn vị.
1. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Khuyến nông với Trung tâm Khuyến ngư).
2. Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
3. Trung tâm Giống cây trồng.
4. Trung tâm Giống gia súc, gia cầm.
5. Trung tâm Giống thủy đặc sản.
6. Trung tâm Giống hải sản.
7. Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
8. Ban quản lý Cảng cá Ninh Cơ.
9. Ban quản lý Dự án xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn (là đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
10. Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật nông nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 09 phòng.
1. Văn phòng sở (bao gồm cả công tác tổ chức cán bộ).
2. Thanh tra sở.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
4. Phòng Người có công (đổi tên).
5. Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội (đổi tên).
6. Phòng Quản lý đào tạo nghề.
7. Phòng Bảo trợ xã hội (đổi tên).
8. Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em.
9. Phòng Việc làm - An toàn lao động (thành lập mới).
II. Chi cục thuộc Sở: 01 Chi cục.
1. Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội (thành lập mới).
III. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: 07 đơn vị.
1. Trung tâm Bảo trợ xã hội.
2. Trung tâm giới thiệu việc làm.
3. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
4. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Xuân Trường.
5. Trung tâm Dạy nghề cho trẻ khuyết tật.
6. Trường trung cấp Nghề kỹ thuật công nghiệp (tiếp nhận  từ Sở Công Thương về).
7. Trường dậy nghề Thương mại - Du lịch - Dịch vụ (tiếp nhận  từ Sở Giáo dục và Đào tạo về).
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 07 phòng.
1. Văn phòng sở (bao gồm cả công tác tổ chức và kế toán của Văn phòng Sở).
2. Thanh tra sở.
3. Phòng đăng ký đất đai.
4. Phòng Đo đạc và Bản đồ.
5. Phòng Quy hoạch - Kế hoạch và giá đất.
6. Phòng Tài nguyên khoáng sản - Nước - Khí tượng thuỷ văn.
          7. Phòng Biển.
II. Chi cục thuộc Sở: 1 Chi cục.
       1. Chi cục bảo vệ môi trường (thành lập mới trên cơ sở phòng Môi trường).
III. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: 5 đơn vị.
1. Trung tâm Thông tin tài nguyên, môi trường.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Trung tâm Kỹ thuật công nghệ địa chính.
4. Trung tâm Quan trắc phân tích tài nguyên môi trường.
       5. Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ đã được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
I. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 07 phòng.
1. Văn phòng sở
2. Thanh tra sở.
3. Phòng Kế hoạch – Tài chính (thành lập mới).
4. Phòng Quản lý khoa học.
5. Phòng Quản lý công nghệ.
6. Phòng Quản lý Khoa học và công nghệ cơ sở (thành lập mới).
       7. Phòng Quản lý chuyên ngành .
II. Chi cục thuộc Sở: 1 Chi cục.
1. Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
III. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: 2 đơn vị.
1. Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và Công nghệ (đổi tên).
       2. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (đổi tên).

Các tin khác