- Về đối tượng công chức: Bao gồm cả Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
- Về quy trình: Hàng năm, UBND tỉnh lập kế hoạch biên chế công chức báo cáo Bộ Nội vụ, sau khi được Bộ Nội vụ phân bổ, UBND tỉnh thông qua HĐND tỉnh quyết định phân bổ biên chế công chức cho các cơ quan, đơn vị.
Để có cơ sở tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế công chức và thông qua HĐND tỉnh tổng biên chế hành chính năm 2013; trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2013, Sở Nội vụ đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện biên chế năm 2011 của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xây dựng kế hoạch biên chế năm 2013 của ngành mình, cấp mình. Khi xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp cần chú ý một số điểm như sau:
I. Hồ sơ xây dựng kế hoạch biên chế gồm:
1. Tờ trình hoặc văn bản báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2011 và kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013, gồm các nội dung sau:
+ Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và đánh giá ưu, khuyết điểm trong việc quản lý và sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2011.
+ Kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của năm 2013, trong đó giải trình rõ những cơ sở, căn cứ và sự tăng, giảm biên chế trong kế hoạch năm 2013.
2. Các biểu mẫu báo cáo và kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013 (Công văn hướng dẫn và các mẫu biểu báo cáo được đăng trên Website: http://sonoivu.namdinh.gov.vn/)
2.1. Kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp:
- Kế hoạch biên chế công chức năm 2013 trong cơ quan, tổ chức hành chính, theo biểu mẫu số 1A.
- Kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013 trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo (các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề) theo biểu mẫu số 2A (đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, có kèm theo thông báo giao chỉ tiêu đào tạo từng năm của khóa học).
- Kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013 trong đơn vị sự nghiệp giáo dục (đối với mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) theo biểu mẫu số 3A.
- Kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013 trong đơn vị sự nghiệp y tế, theo biểu mẫu số 4A.
- Kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013 trong các đơn vị sự nghiệp văn hóa – thông tin – thể thao và sự nghiệp khác, theo biểu mẫu số 5A.
- Kế hoạch số lượng giáo viên mầm non được hỗ trợ tiền lương và tiền đóng BHXH, BHYT năm 2013, theo biểu mẫu số 6A.
2.2. Báo cáo biên chế công chức, biên chế sự nghiệp hiện có:
- Thống kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức hiên có tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2011 trong cơ quan, tổ chức hành chính, theo biểu mẫu số 1B.
- Thống kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức, biên chế sự nghiệp hiện có tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2011 trong đơn vị sự nghiệp công lập, biểu mẫu số 2B.
Lưu ý: Cột “Lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP” trong các biểu mẫu:
- Biên chế năm 2011, 2012 tỉnh mới giao biên chế để thực hiện một số công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do vậy trong các biểu mẫu, phần “Biên chế giao năm 2011”, “Biên chế giao năm 2012”, cột “Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP” nếu chưa được giao thì không ghi.
- Ở mục biên chế có mặt trong các biểu mẫu cột “Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP” được tính gồm những người trong biên chế và người được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế đang làm các công việc theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP, hiện có mặt đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 (đối với các biểu 1B, 2B) và 30 tháng 5 năm 2012 (đối với các biểu 1A, 2A, 3A, 4A, 5A).
- Phần kế hoạch biên chế năm 2013 cột “Kế hoạch hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP” các đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công việc để xây dựng kế hoạch biên chế để thực hiện các công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của cơ quan, đơn vị.
3. Tài liệu gửi kèm theo kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp gồm:
+ Xác định vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập tổ chức hoặc quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất tổ chức (đối với các tổ chức mới được thành lập hoặc nâng cấp hoặc chuyển đổi loại hình tổ chức nếu có).
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc quy định hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
II. Một số căn cứ để xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2013:
1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch biên chế công chức:
Vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định;
Riêng với biên chế công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thì ngoài những quy định trên cần căn cứ vào các quy định của Chính phủ về công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Biên chế công chức năm 2013 chỉ điều chỉnh, bổ sung cho các đơn vị được thành lập mới, được bổ sung chức năng, nhiệm vụ mới. Việc đề nghị bổ sung biên chế quản lý hành chính phải báo cáo giải trình rõ những căn cứ, lý do.
2. Căn cứ để xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp:
2.1. Biên chế sự nghiệp giáo dục
- Đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên cơ sở định mức biên chế của Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV, năm 2013 áp dụng để tính biên chế sự nghiệp giáo dục đào tạo như sau:
+ Giáo viên giảng dạy: đối với tiểu học: 1,5 giáo viên/lớp; đối với trung học cơ sở: 1,90 giáo viên/lớp. Riêng đối với các huyện, thành phố, số giáo viên trực tiếp giảng dạy hiện có mặt cao hơn định mức thì tạm thời ghi nhận số có mặt để giao biên chế nhưng phải bố trí sắp xếp để sử dụng một cách có hiệu quả. Khi giảm không tuyển bổ sung.
+ Mỗi trường được bố trí 01 biên chế giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
+ Biên chế viên chức làm công tác thiết bị, thí nghiệm, thư viện, văn phòng, kế toán và y tế trường học:
Trường tiểu học: mỗi trường 03 biên chế, trong đó 01 biên chế làm công tác thư viện, thiết bị, 01 biên chế làm công tác kế toán và văn thư, 01 biên chế làm công tác y tế trường học và thủ quỹ.
Trường trung học cơ sở: Trường hạng I là 05 biên chế, trường hạng II và hạng III là 04 biên chế trong đó: 01 thư viện, 01 thiết bị, thí nghiệm, 01 kế toán, 01 y tế trường học, công tác văn thư, hành chính, thủ quỹ bố trí kiêm nhiệm một cách hợp lý.
- Biên chế trong các trường mầm non:
+ Đối với 21 Trường Mầm non công lập cũ (20 trường mầm non của thành phố Nam Định và 1 trường mầm non của huyện Trực Ninh) đã được giao biên chế, tạm thời ghi nhận số biết chế này.
+ Đối với các Trường Mầm non được chuyển từ Trường Mầm non bán công sang Trường Mầm non công lập theo Quyết định 18A/2010/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, năm 2012 giao đủ số biên chế theo Nghị quyết 141/2011/NQ-HĐND ngày 09/7/2011 của HĐND tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, trong đó giao mỗi trường hạng I là 07 biên chế, trường hạng II là 06 biên chế nhưng đối với những xã, phường, thị trấn có 3 trường mầm non trở lên thì cũng không quá 15 biên chế.
+ Đối với số giáo viên mầm non từ 50 đến dưới 55 tuổi tính từ 01/12/2011 đã được nhà nước hỗ trợ tiền lương và tiền đóng BHXH, BHYT, theo quy định của Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 – 2015 nay được xếp lương và vận dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, ghi nhận số giáo viên này theo số người có mặt và tổng hợp vào cuối bảng theo mẫu 6A (kèm theo công văn này)
+ Đối với giáo viên mầm non được hỗ trợ tiền lương và tiền đóng BHXH, BHYT căn cứ vào Quyết định số 18B/2010/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về số lượng, mức hỗ trợ tiền lương và tiền đóng BHXH, BHYT cho giáo viên mầm non ngoài biên chế trong các trường mầm non công lập ở các xã, phường, thị trấn để xây dựng kế hoạch theo mẫu số 6A (kèm theo Công văn này)
(Lưu ý số lượng giáo viên mầm non được hỗ trợ tiền lương và tiền đóng BHXH, BHYT được quy định trong Quyết định số 18B/2010/QĐ-UBND phải giảm đi số lượng tương ứng với số biên chế được giao bổ sung thêm năm 2012 để mỗi trường mới chuyển đổi có đủ 06 tới 07 biên chế và số lượng giáo viên từ 50 tuổi tới dưới 55 tuổi được xếp lương và vận dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
2.2. Biên chế sự nghiệp giáo dục đào tạo
Cơ sở để xây dựng biên chế đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là số lượng học sinh đào tạo được Ngân sách nhà nước cấp theo hệ đào tạo và các quy định về định mức lao động.
2.3. Biên chế sự nghiệp y tế:
Căn cứ vào định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ và điều kiện, đặc điểm cụ thể của ngành về chủng loại và nguồn nhân lực để làm cơ sở vận dụng định mức trong xây dựng kế hoạch biên chế 2013 đối với từng loại hình đơn vị.
Biên chế Trung tâm Dân số kế hoạch hoá gia đình huyện, thành phố thực hiện theo Thông tư số 10/2010/TT-BYT ngày 25/2/2011 hướng dẫn biên chế của Trung tâm Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.4. Biên chế sự nghiệp văn hóa - thông tin - thể thao:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch biên chế năm 2013.
2.5. Biên chế sự nghiệp khác:
Cơ sở để xây dựng kế hoạch biên chế là chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Năm 2013 biên chế sự nghiệp khác chỉ bổ sung cho những đơn vị được thành lập mới hoặc được giao bổ sung chức năng, nhiệm vụ mới theo quy định của Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự trang trải toàn bộ kinh phí hoặc một phần kinh phí hoạt động :
Cần căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng về nguồn thu của đơn vị để lập kế hoạch biên chế của đơn vị và tổng hợp vào mục III, IV của biểu số 5A (kèm theo Công văn này).
Mẫu biểu kế hoạch biên chế năm 2013