Ngày 18 tháng 11 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định tuổi nghỉ hưu; Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Tại Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
- Kể từ 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
- Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam
|
Lao động nữ
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
2021
|
60 tuổi 03 tháng
|
2021
|
55 tuổi 04 tháng
|
2022
|
60 tuổi 06 tháng
|
2022
|
55 tuổi 08 tháng
|
2023
|
60 tuổi 09 tháng
|
2023
|
56 tuổi
|
2024
|
61 tuổi
|
2024
|
56 tuổi 04 tháng
|
2025
|
61 tuổi 03 tháng
|
2025
|
56 tuổi 08 tháng
|
2026
|
61 tuổi 06 tháng
|
2026
|
57 tuổi
|
2027
|
61 tuổi 09 tháng
|
2027
|
57 tuổi 04 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
62 tuổi
|
2028
|
57 tuổi 08 tháng
|
|
|
2029
|
58 tuổi
|
|
|
2030
|
58 tuổi 04 tháng
|
|
|
2031
|
58 tuổi 08 tháng
|
|
|
2032
|
59 tuổi
|
|
|
2033
|
59 tuổi 04 tháng
|
|
|
2034
|
59 tuổi 08 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
60 tuổi
|
Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 1.1.2021 (vùng Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn).
- Người lao động động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 5 được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam
|
Lao động nữ
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất
|
2021
|
55 tuổi 3 tháng
|
2021
|
50 tuổi 4 tháng
|
2022
|
55 tuổi 6 tháng
|
2022
|
50 tuổi 8 tháng
|
2023
|
55 tuổi 9 tháng
|
2023
|
51 tuổi
|
2024
|
56 tuổi
|
2024
|
51 tuổi 4 tháng
|
2025
|
56 tuổi 3 tháng
|
2025
|
51 tuổi 8 tháng
|
2026
|
56 tuổi 6 tháng
|
2026
|
52 tuổi
|
2027
|
56 tuổi 9 tháng
|
2027
|
52 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
57 tuổi
|
2028
|
52 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
53 tuổi
|
|
|
2030
|
53 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
53 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
54 tuổi
|
|
|
2033
|
54 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
54 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
55 tuổi
|
Nội dung chi tiết của Nghị định
Văn phòng