Nghị định số 26/2024/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
Ngày 01/3/2024, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 26/2024/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư
pháp. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2024 và thay thế Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.
Nghị định quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức hợp tác và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong
hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp. Trong đó, lưu ý một số nội
dung chính sau:
1. Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải
cách tư pháp theo quy định tại Nghị định này gồm toàn bộ hoặc một phần nội dung sau:
- Tăng cường năng lực trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thi hành pháp luật;
- Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
pháp luật;
- Cải cách tư pháp.
2. Hình thức hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp
- Ký kết và thực hiện các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình, dự án, phi dự án.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế.
3. Trách nhiệm chia sẻ thông tin, kết
quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
Các cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác
có trách nhiệm chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tề về pháp luật và cải
cách tư pháp theo một trong các hình thức sau:
- Đăng tải thông tin, kết quả hợp tác
quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trên cổng/trang thông tin điện tử (nếu
có) của cơ quan, tổ chức mình;
- In ấn, phát hành các ấn phẩm về kết
quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp
tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bảo đảm phù hợp với các quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các cam kết tại thỏa thuận quốc tế, văn
kiện chương trình, dự án, phi dự án ký kết giữa các cơ quan, tổ chức Việt Nam
và các nhà tài trợ, đối tác nước ngoài.
4. Nội dung chia sẻ thông tin,
kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp như sau:
- Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
có nội dung về hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài;
- Văn kiện chương trình, dự án, phi dự
án có nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài;
- Nội dung hợp tác về pháp luật và cải
cách tư pháp thuộc chương trình dự án, phi dự án khi kết thúc chương trình, dự
án, phi dự án; kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách hành
chính khi kết thúc hoạt động mà không thuộc chương trình, dự án, phi dự án.
5. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh
- Đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
và cải cách tư pháp do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, báo
cáo việc thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc theo quy định pháp luật có liên quan.
- Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kiểm tra, thanh tra hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và
cải cách tư pháp của các tổ chức, các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
tổ chức khoa học và quy định pháp luật có liên quan.
- Tham gia ý kiến đối với các hoạt động hợp tác
quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định.
- Tổng hợp, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông
tin hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ tham gia thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải
cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia pháp luật đủ năng lực để tham
gia xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế thuộc trách nhiệm của địa phương.
Toàn văn Nghị định số 26/2024/NĐ-CP tại đây